ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CỔ PHẦN, VỐN GÓP CÔNG TY

11/10/2024 16:09

1. Quy định về việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần

Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc chuyển nhượng cổ phần như sau:

"1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty."

Theo đó cổ đông trong công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp sau: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

2. Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2024 quy định chuyển nhượng phần vốn góp như sau:

"1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng."

Theo đó, hai điều kiện quan trọng nhất để một giao dịch chuyển nhượng vốn góp được xem là hợp pháp, là:

  • Phải chào bán trước cho các thành viên còn lại của công ty;
  • Điều kiện chào bán cho người không phải là thành viên công ty phải giống với điều kiện đã chào bán cho các thành viên còn lại của công ty

3. Điều kiện chào bán cho người không phải là thành viên công ty

Như đã đề cập ở trên, quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu thành viên chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên không phải thành viên công ty với cùng điều kiện đã chào bán cho các thành viên còn lại của công ty trước đó.

Dẫn chiếu đến một quy định có phần tương tự về chào bán cổ phần riêng lẻ tại công ty cổ phần Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020.

"2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:

a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;

b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;

c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác."

Theo quy định trên, trước khi chào bán cổ phần cho người khác, công ty cổ phần phải dành cho cổ đông hiện hữu quyền ưu tiên mua. Nếu số cổ phần này không được mua hết thì sẽ được chào bán cho người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông.

Áp dụng tương tự cho trường hợp chuyển nhượng vốn góp. Có thể nhận định rằng việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty với điều kiện kém thuận lợi hơn so với điều kiện đã chào bán cho các thành viên còn lại của công ty hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên còn lại của công ty. Do đó, giao dịch chuyển nhượng vốn trong trường hợp này sẽ là hợp pháp.

Luật sư Nha Trang