Có được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi bị đơn đã ký hợp đồng chuyển nhượng cho Bên thứ ba

Hỏi: Tôi đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng tài sản là nhà ở cho ông H. Sau đó, nguyên đơn ông T đã khởi kiện tôi vụ án Tranh chấp hợp đồng đặt cọc đối với tài sản này. Vậy, Toà án có được ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong toả tài sản của tôi không? Mong Luật sư giải đáp cho tôi.

Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Giao dịch nhà ở, quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào và thời điểm chuyển giao quyền sử dụng.

Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng”.

Khoản 3 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Khoản 1 Điều 12 Luật nhà ở quy định: “Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

Theo đó, thời điểm hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực là thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, còn việc chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua là thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền và nhận bàn giao nhà. 

Tiểu mục 8 Mục IV Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 quy định:

Nếu bị đơn đã ký hợp mua bán nhà ở với bên mua, hợp đồng đã được Công chứng mà bên mua đã trả đủ tiền và nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì kể từ thời điểm này nhà ở đã không còn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bị đơn, nên Tòa án không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

Nếu hợp đồng mua bán nhà ở giữa bị đơn với người mua đã được công chứng, nhưng người mua chưa thanh toán đủ tiền mua hoặc chưa nhận nhà từ bên bán bàn giao thì tài sản đó vẫn còn thuộc quyền sở hữu của bị đơn, nên Tòa án được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong trường hợp này.

Bên cạnh đó, trong trường hợp tài sản mà nguyên đơn yêu cầu là quyền sử dụng đất:

Nếu bị đơn đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, hợp đồng đã được công chứng và đã hoàn thành thủ tục đăng ký vào sổ địa chính thì kể từ thời điểm này thửa đất không thuộc quyền sử dụng của bị đơn, nên Tòa án không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

Nếu đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, hợp đồng đã được công chứng, nhưng chưa đăng ký vào sổ địa chính thì thửa đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bị đơn, nên Tòa án được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Tòa án áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời thì xử lý như thế nào?

Theo Điều 140 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người đương sự có quyền khiếu nại và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án của Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Thời hạn để khiếu nại hoặc kiến nghị là 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Vì vậy, khi người đương sự cho rằng Tòa án đã áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án, họ có quyền nộp khiếu nại hoặc kiến nghị cho Chánh án. Thời hạn để thực hiện quyền này là rất ngắn, chỉ 03 ngày làm việc, để đảm bảo tính nhanh chóng và hiệu quả của quy trình pháp lý.

Chồng không giao con cho vợ theo bản án đã ban hành chế tài xử lý như thế nào?

Hỏi: Luật sư cho tôi biết chồng cũ của tôi không tuân thủ theo bản án và quyết định của cơ quan thi hành án là không giao con 9 tháng tuổi cho tôi, thì chồng cũ của tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp giải đáp.

Chồng cũ không giao con cho vợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và phạm tội gì?

Khoản 2 Điều 120 Luật Thi hành án dân sự 2008, có quy định như sau:

"2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án."

Theo đó, người nào có điều kiện tuy nhiên cố tình không chấp hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án, bác dù đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này tuy nhiên vẫn còn vi phạm thì sẽ chồng cũ của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự 2015.

Chồng cũ không giao con cho vợ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 380 Bộ luật hình sự 2015 quy định mức xử phạt về tội không chấp hành án như sau:

"1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Tẩu tán tài sản.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Theo quy định trên thì chồng cũ của bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này và có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trong trường hợp chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ,... thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội trên có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trình tự thủ tục cưỡng chế thi hành án theo bản án như thế nào

Căn cứ để yêu cầu cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 70 của Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự năm 2022 như sau:

  • Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền;
  • Quyết định cưỡng chế thi hành án của cơ quan có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp bản án hoặc quyết định đã tuyên bị cái biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và các trường hợp thi hành quyết định áp Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của tòa án.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất luật thi hành án dân sự năm 2022 có quy định về việc người được thi hành án sẽ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết. Trong quá trình yêu cầu thì cần phải kèm theo bằng chứng và lý do chính đáng về việc người chồng cũng không chịu giao con cho vợ sau ly hôn.

Bước 1: Sau khi chuẩn bị đầy đủ đơn yêu cầu cưỡng chế thi hành án, người vợ sẽ nộp đơn tại cơ quan thi hành án. Căn cứ theo quy định tại Điều 120 của Văn bản hợp nhất luật thi hành án dân sự năm 2022 thì cơ quan thi hành án sẽ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương để thuyết phục và khuyên răn người chồng cũ tự nguyện giao đứa trẻ cho người mẹ theo quyết định của tòa án, nếu như quá trình thỏa thuận với người chồng vẫn không đạt kết quả, vợ chồng vẫn không tự nguyện giao con cho người vợ thì sẽ tiến hành phạt tiền, mức phạt tiền hiện nay sẽ là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Đồng thời sau khoảng thời gian 05 ngày làm việc theo ấn định của cơ quan thi hành án mà người chồng cũ vẫn không tự nguyện giao con cho vợ thì chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên sẽ tiến hành hoạt động cưỡng chế, bắt buộc giao con cho người mẹ theo đúng quy định của bản án.

Bước 2: Chấp hành viên căn cứ theo quy định của pháp luật để ra quyết định thi hành cưỡng chế. Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Văn bản hợp nhất luật thi hành án dân sự năm 2022, khi hết thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày người phải thi hành án nhận được/hoặc người phải thi hành án được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án, tuy nhiên người phải thi hành án vẫn không chấp hành thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Bước 3: Gửi quyết định cưỡng chế thi hành án đến cơ quan có thẩm quyền. Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành án, các quyết định về thi hành án cần phải được gửi cho chủ thể có thẩm quyền đó là viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Bước 4: Thông báo về quá trình cưỡng chế thi hành án. Đồng thời thực hiện thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án;

Bước 5: Tiến hành cưỡng chế thi hành án, bắt một người chồng phải giao con cho người vợ theo bản án đã có hiệu lực.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.

Luật sư Nha Trang

Một số quy định về định giá tài sản trong tố tụng dân sự?

Hỏi: Tôi đang muốn tìm hiểu các quy định về việc định giá tài sản trong vụ án dân sự? Khi tiến hành định giá thì ai có nghĩa vụ phải chịu chi phí định giá?

Đáp: Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp xin giải đáp như sau:

Định giá tài sản trong tố tụng dân sự là gì?

Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về việc định giá như sau:

“Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản

1. Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.

2. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.

Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản..”

Có thể hiểu rằng định giá tài sản sẽ là việc đưa ra một mức giá cụ thể tương ứng cho sản phẩm nào đó, và phải phù hợp với thị trường ở nơi đó hay thời điểm nhất định.

Khi nào tòa án sẽ ra quyết định định giá tài sản?

Khoản 3 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

Theo đó tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
  • Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
  • Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?

Khoản 4 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá được quy định như sau:

Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không được tham gia Hội đồng định giá.

  • Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng.
  • Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá.
  • Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
  • Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ.
  • Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án.
  • Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
  • Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

Ai là người phải chịu chi phí định giá tài sản trong tố tụng dân sự?

Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá cụ thể như sau:

"Điều 165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:

1. Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.

3. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau: a) Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ; b) Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.

4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản. Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.

5. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.

6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này."

Theo quy định trên, nếu các bên đương sự có sự thỏa thuận thì việc chịu chi phí định giá sẽ được thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu các đương sự không có thỏa thuận thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản sẽ được thực hiện theo như quy định nêu trên (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

Trên đây là giải đáp của chúng tôi.

Luật Sư Nha Trang.

Thủ tục xóa án tích được thực hiện ở đâu và cần những giấy tờ gì?

Người được xóa án tích sẽ được coi là người chưa bị kết án, vậy thủ tục xóa án tích thực hiện như thế nào?

1. Án tích là gì?

Án tích là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự, hậu quả pháp lý của việc phạm tội. Đây là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án nhưng không phải vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án cho đến khi được xóa án tích.

Sau khi chấp hành bản án và trải qua một thời hạn nhất định, nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật thì người có án tích sẽ được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án.

2. Các trường hợp được xóa án tích

Theo quy định của Bộ luật hình sự, có 03 trường hợp được xóa án tích gồm:

- Đương nhiên được xóa án tích

- Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.

3. Thủ tục xóa án tích

Căn cứ Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự, khi làm thủ tục xóa án tích cần chuẩn bị giấy tờ sau:

3.1 Trường hợp người đương nhiên được xóa án tích yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để chứng nhận việc đã được xoá án tích.

- Hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp gồm:

+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

+ Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

-  Nơi nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư:

+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

3.2 Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án

- Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa).

- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp.

- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.

- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an).

- Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân chứng thực.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

3.3 Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

- Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người có án tích công tác hoặc chính quyền địa  phương nơi người đó cư trú.

- Đơn xin xóa án tích (theo mẫu của Tòa).

- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hành án cấp.

- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.

- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

- Bản sao chứng minh nhân dân/Căn cước công dân chứng thực.

Luật sư Khánh Hoà.