Căn cứ thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

Hỏi: Căn cứ vào quy định của Luật Thi hành án dân sự, để chấp hành viên để thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án.

Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp xin giải đáp như sau:

Căn cứ để thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

Điều 79 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án như sau:

"1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án. Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.

2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án."

Như vậy, người phải thi hành án đang có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó là một biện pháp thi hành án cần thiết. Điều này nhằm đảm bảo rằng người phải thi hành án sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự đã được áp đặt và không trốn tránh trách nhiệm này. Tuy nhiên,Chấp hành viên phải giữ lại một số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án cùng gia đình. 

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP, việc xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án được Chấp hành viên tiến hành dựa trên các yếu tố như kết quả kinh doanh ghi trên sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.

Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án sau khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh phải đảm bảo tiêu chí gì?

Điều 22 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định như sau: 

2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể.

Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.

Theo quy định trên, mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án sau khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người đó và những người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Tuy nhiên, quy định cụ thể về mức tiền này được xác định dựa trên chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú. Trong trường hợp địa phương chưa có quy định cụ thể, thì mức tiền tối thiểu để lại sẽ được áp dụng theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành, và việc này sẽ được điều chỉnh theo từng giai đoạn cụ thể.

Trường hợp nào người phải thi hành án dân sự được hoãn thi hành án?

Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định các trường hợp được hoãn thi hành án dân sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 

"1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;

e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này."

Luật sư Khánh Hoà.

Hợp đồng uỷ quyền có buộc phải công chứng

Hỏi: Tôi không hiểu các quy định hợp đồng ủy quyền như thế nào. Nên tôi muốn hỏi hợp đồng ủy quyền có phải công chứng không?

Đáp: Công ty Luật TNHH Vũ & Đồng nghiệp xin giải đáp như sau:

1. Hợp đồng uỷ quyền là gì?

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận của các bên, trong đó, bên nhận uỷ quyền sẽ thực hiện một số công việc thay cho bên uỷ quyền, nhân danh bên uỷ quyền.

Đồng thời, nếu có thoả thuận thì bên uỷ quyền phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng uỷ quyền có bắt buộc phải công chứng?

Luật Công chứng năm 2014 chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền nhưng không có quy định về việc bắt buộc phải công chứng hợp đồng này.

Bởi vậy, các bên có thể lựa chọn công chứng hoặc không công chứng hợp đồng ủy quyền ngoại trừ một số trường hợp bắt buộc dưới đây:

Thứ nhất, ủy quyền đăng ký hộ tịch căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

Theo đó, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được phép uỷ quyền cho người khác trừ một trong ba trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha, mẹ con là không được uỷ quyền mà một trong các bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần hợp đồng uỷ quyền của bên còn lại.

Thứ hai, ủy quyền khi mang thai hộ, việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý theo quy định  khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Thứ ba, ủy quyền kháng cáo trong tố tụng hành chính phải lập thành văn bản có công chứng trừ trường hợp việc ủy quyền được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công theo quy định tại khoản 6 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính 2015.

3. Thời hạn của Hợp đồng uỷ quyền

Điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không thuộc hai trường hợp trên thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

4. Có bắt buộc cùng có mặt để lập Hợp đồng uỷ quyền?

Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Như vậy hợp đồng ủy quyền không yêu cầu cả hai bên đều phải có mặt tại cùng một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc lập và công chứng.

Luật sư Khánh Hoà

Có được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi bị đơn đã ký hợp đồng chuyển nhượng cho Bên thứ ba

Hỏi: Tôi đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng tài sản là nhà ở cho ông H. Sau đó, nguyên đơn ông T đã khởi kiện tôi vụ án Tranh chấp hợp đồng đặt cọc đối với tài sản này. Vậy, Toà án có được ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong toả tài sản của tôi không? Mong Luật sư giải đáp cho tôi.

Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Giao dịch nhà ở, quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào và thời điểm chuyển giao quyền sử dụng.

Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng”.

Khoản 3 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Khoản 1 Điều 12 Luật nhà ở quy định: “Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

Theo đó, thời điểm hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực là thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, còn việc chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua là thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền và nhận bàn giao nhà. 

Tiểu mục 8 Mục IV Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 quy định:

Nếu bị đơn đã ký hợp mua bán nhà ở với bên mua, hợp đồng đã được Công chứng mà bên mua đã trả đủ tiền và nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì kể từ thời điểm này nhà ở đã không còn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bị đơn, nên Tòa án không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

Nếu hợp đồng mua bán nhà ở giữa bị đơn với người mua đã được công chứng, nhưng người mua chưa thanh toán đủ tiền mua hoặc chưa nhận nhà từ bên bán bàn giao thì tài sản đó vẫn còn thuộc quyền sở hữu của bị đơn, nên Tòa án được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong trường hợp này.

Bên cạnh đó, trong trường hợp tài sản mà nguyên đơn yêu cầu là quyền sử dụng đất:

Nếu bị đơn đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, hợp đồng đã được công chứng và đã hoàn thành thủ tục đăng ký vào sổ địa chính thì kể từ thời điểm này thửa đất không thuộc quyền sử dụng của bị đơn, nên Tòa án không được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

Nếu đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, hợp đồng đã được công chứng, nhưng chưa đăng ký vào sổ địa chính thì thửa đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của bị đơn, nên Tòa án được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Tòa án áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời thì xử lý như thế nào?

Theo Điều 140 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người đương sự có quyền khiếu nại và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án của Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Thời hạn để khiếu nại hoặc kiến nghị là 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Vì vậy, khi người đương sự cho rằng Tòa án đã áp dụng sai biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án, họ có quyền nộp khiếu nại hoặc kiến nghị cho Chánh án. Thời hạn để thực hiện quyền này là rất ngắn, chỉ 03 ngày làm việc, để đảm bảo tính nhanh chóng và hiệu quả của quy trình pháp lý.

Chồng không giao con cho vợ theo bản án đã ban hành chế tài xử lý như thế nào?

Hỏi: Luật sư cho tôi biết chồng cũ của tôi không tuân thủ theo bản án và quyết định của cơ quan thi hành án là không giao con 9 tháng tuổi cho tôi, thì chồng cũ của tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp giải đáp.

Chồng cũ không giao con cho vợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và phạm tội gì?

Khoản 2 Điều 120 Luật Thi hành án dân sự 2008, có quy định như sau:

"2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án."

Theo đó, người nào có điều kiện tuy nhiên cố tình không chấp hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án, bác dù đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này tuy nhiên vẫn còn vi phạm thì sẽ chồng cũ của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự 2015.

Chồng cũ không giao con cho vợ thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Điều 380 Bộ luật hình sự 2015 quy định mức xử phạt về tội không chấp hành án như sau:

"1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

c) Tẩu tán tài sản.

3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Theo quy định trên thì chồng cũ của bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này và có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trong trường hợp chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ,... thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội trên có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trình tự thủ tục cưỡng chế thi hành án theo bản án như thế nào

Căn cứ để yêu cầu cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 70 của Văn bản hợp nhất Luật thi hành án dân sự năm 2022 như sau:

  • Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền;
  • Quyết định cưỡng chế thi hành án của cơ quan có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp bản án hoặc quyết định đã tuyên bị cái biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và các trường hợp thi hành quyết định áp Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của tòa án.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Văn bản hợp nhất luật thi hành án dân sự năm 2022 có quy định về việc người được thi hành án sẽ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết. Trong quá trình yêu cầu thì cần phải kèm theo bằng chứng và lý do chính đáng về việc người chồng cũng không chịu giao con cho vợ sau ly hôn.

Bước 1: Sau khi chuẩn bị đầy đủ đơn yêu cầu cưỡng chế thi hành án, người vợ sẽ nộp đơn tại cơ quan thi hành án. Căn cứ theo quy định tại Điều 120 của Văn bản hợp nhất luật thi hành án dân sự năm 2022 thì cơ quan thi hành án sẽ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương để thuyết phục và khuyên răn người chồng cũ tự nguyện giao đứa trẻ cho người mẹ theo quyết định của tòa án, nếu như quá trình thỏa thuận với người chồng vẫn không đạt kết quả, vợ chồng vẫn không tự nguyện giao con cho người vợ thì sẽ tiến hành phạt tiền, mức phạt tiền hiện nay sẽ là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Đồng thời sau khoảng thời gian 05 ngày làm việc theo ấn định của cơ quan thi hành án mà người chồng cũ vẫn không tự nguyện giao con cho vợ thì chủ thể có thẩm quyền đó là chấp hành viên sẽ tiến hành hoạt động cưỡng chế, bắt buộc giao con cho người mẹ theo đúng quy định của bản án.

Bước 2: Chấp hành viên căn cứ theo quy định của pháp luật để ra quyết định thi hành cưỡng chế. Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Văn bản hợp nhất luật thi hành án dân sự năm 2022, khi hết thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày người phải thi hành án nhận được/hoặc người phải thi hành án được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án, tuy nhiên người phải thi hành án vẫn không chấp hành thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Bước 3: Gửi quyết định cưỡng chế thi hành án đến cơ quan có thẩm quyền. Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành án, các quyết định về thi hành án cần phải được gửi cho chủ thể có thẩm quyền đó là viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Bước 4: Thông báo về quá trình cưỡng chế thi hành án. Đồng thời thực hiện thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án;

Bước 5: Tiến hành cưỡng chế thi hành án, bắt một người chồng phải giao con cho người vợ theo bản án đã có hiệu lực.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.

Luật sư Nha Trang