QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ TỪ CHỐI HOẶC THAY ĐỔI NGƯỜI BÀO CHỮA

21/11/2024 11:06

Người bị buộc có quyền mời người bào chữa, nên đồng thời họ cũng có quyền từ chối và thay đổi người bào chữa.

1. Người bào chữa là ai, thời điểm người bào chữa được tham gia vụ án

Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã quy định về người bào chữa như sau:

"Người bào chữa

1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

2. Người bào chữa có thể là:

a) Luật sư;

b) Người đại diện của người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân;

d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý."

Thủ tục đăng ký bào chữa: Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. Người bào chữa khi tham gia bào chữa phải xuất trình các giấy tờ như Thẻ luật sư đối với Luật sư, Thẻ trợ giúp viên pháp lý đối với trợ giúp viên pháp lý,...

Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng: Theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

2. Người bị buộc tội có quyền từ chối, thay đổi người bào chữa

Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi, từ chối người bào chữa.

Những người sau đây được quyền từ chối người bào chữa:

- Người bị buộc tội;

- Người đại diện của người bị buộc tội;

- Người thân thích của người bị buộc tội.

Tuy nhiên, mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp người bị buộc tội

- Có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa;

- Người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

Trường hợp người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam để xác nhận việc từ chối.

Trong trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật TTHS 2015, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.

Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản ghi nhận việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.

3. Luật sư được chỉ định có quyền từ chối bào chữa không?

Điểm b, khoản 2, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy đinh như sau:

"c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;"

Như vậy, nếu Luật sư không chứng minh được lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì không được phép từ chối bào chữa.

Bênh cạnh đó, tại Điều 9 các hành vi bị cấm của Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012 thì, việc từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng trừ lý do bất khả kháng là hành vi bị cấm đối với mỗi Luật sư. 

Luật sư Khánh Hoà