VAY TIỀN RỒI BỎ TRỐN CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

16/09/2022 14:24

Vay tiền là quan hệ dân sự xảy ra thường xuyên, phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Có rất nhiều lý do dẫn đến việc trốn tránh trách nhiệm trả nợ hoặc vay nợ rồi bỏ trốn chẳng hạn như vay tiền nhưng cố tình không trả, không có khả năng chi trả hoặc vì nhiều lý do khác. Bản chất của việc vay là có vay có trả, bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay cho nên nếu người vay nợ vì bất cứ lý do gì mà trốn nợ thì đều sẽ bị xử lý, tuy nhiên cách xử lý và mức hình phạt đối với hành vi vay nợ rồi bỏ trốn là như thế nào, có phải đi tù hay không? Công ty Luật Vũ Như Hảo & Cộng sự xin gửi đến bạn bài viết để trả lời vấn đề này như sau:

 1. Nghĩa vụ của bên vay

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên, bên vay giao tài sản cho bên cho vay và khi đến thời hạn trả nợ thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên vay đúng số tiền đã nhận cùng với lãi suất (nếu có).

Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay có nghĩa vụ phải trả đủ lãi. Trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không trả nợ được thì hai bên có thể thỏa thuận, về việc gia hạn khoản vay cũng như là số tiền chậm trả, hay lãi suất quá hạn.

Như vậy, người đi vay tiền có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho bên cho vay khi đến thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay. Quan hệ vay tiền có thể được xác lập bằng cách lập thành văn bản, xác lập bằng lời nói hoặc bằng hành vi đều được.

2. Việc vay tiền bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

Đối với hành vi trốn nợ không trả có thể chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Người vay tiền mà bỏ trốn không trả thì bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp: Bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để có được số tiền vay, chẳng hạn như là dùng lời nói hoặc hành động để lừa dối bên cho vay rồi sau khi có được tiền thì bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Tức là, ngay từ đầu khi vay tiền người này là đã có mục đích chiếm đoạt số tiền đó một cách bất hợp pháp rồi.

Về mức phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) cụ thể như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:

+ Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp giá trị tài sản chiếm đoạt trong khoảng từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

+ Hoặc số tiền chiếm đoạt chưa đến 02 triệu đồng thì vẫn có thể bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp.

Trước đó người này đã từ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn tiếp tục vi phạm.

Người này đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội xâm phạm về quyền sở hữu tài sản khác mà chưa được xóa án tích.

Hành vi thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản này gây ảnh hưởng xấu đến đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống duy nhất của nạn nhân và gia đình họ.

– Phạt tù từ 02 đến 07 năm trong trường hợp:

+ Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức, hoặc có tính chất chuyên nghiệp.

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt lên đến 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

+ Có hành vi tái phạm nguy hiểm.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân, danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:

+ Số tài sản chiếm đoạt bất hợp pháp có giá trị từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

+ Lợi dụng hình hình thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân với trường hợp:

+ Giá trị của tài sản chiếm đoạt bất hợp pháp là từ 500 triệu đồng trở lên.

+ Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong xã hội để phạm tội.

Ngoài ra người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền với mức phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm làm công việc hoặc cấm hành nghề nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tùy theo mức độ vi phạm.

Trường hợp 2: Xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Đây là trường hợp đặt ra khi người trốn nợ vay tiền của bên cho vay bằng hình thức hợp đồng sau đó cố tình bỏ trốn để không trả nợ. Tức là sau khi vay tiền của bên cho vay, bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì sẽ có căn cứ để truy cứu hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể hơn lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản là khi bên vay, mượn tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng mà có các hành vi:

Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Đến thời hạn trả nợ mặc dù có khả năng, điều kiện để trả nhưng cố tình không trả.

Sử dụng số tiền vay được vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không thể trả nợ.

Mức phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:

+ Có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà số tiền chiếm đoạt có trị giá từ 04 triệu đồng đến không quá 50 triệu đồng.

+ Hoặc số tiền chiếm đoạt nhỏ hơn 04 triệu đồng nhưng đã từ bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án về tội này hoặc những tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản khác mà chưa được xóa án tích.

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp:

+ Phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện việc phạm tội.

+ Giá trị tài sản chiếm đoạt là từ 50 triệu đồng đến không quá 200 triệu đồng.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.

+ Có hành vi tái phạm nguy hiểm.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.

– Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến không quá 500 triệu đồng.

– Phạt tiền từ 12 năm đến 20 năm đối với trường hợp: chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền với số tiền từ 10 triệu đồng đến không quá 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm, tùy theo mức độ phạm tội mà bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.

3. Cách xử lý hành vi vay tiền rồi bỏ trốn

Do việc vay tiền rồi bỏ trốn để trốn nợ là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật cho nên để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bên cho vay có thể tố giác, trình báo, hoặc kiến nghị khởi tố tới Cơ quan công an, kèm theo các bằng chứng, chứng cứ để được yêu cầu giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp chính đáng của mình.

Việc tố giác, báo tin về tội phạm lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, việc tố giác, báo tin có thể thực hiện bằng lời hoặc bằng văn bản đều được.