CÁC ĐỐI TƯỢNG NÀO KHÔNG ĐƯỢC LÀM CHỨNG LẬP DI CHÚC

21/12/2024 09:00

1. Khi nào di chúc bằng văn bản cần có người làm chứng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015

Di chúc bằng văn bản cần có người làm chứng trong rường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp nào di chúc bằng văn bản không cần có người làm chứng

Căn cứ theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định như sau: 

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

3. Các đối tượng không được làm chứng di chúc

Căn cứ theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015.

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Theo đó, người thuộc diện thừa kế (người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản) và thuộc hàng thừa kế.

b) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

c) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.