HÔN NHÂN KHÔNG ĐĂNG KÝ CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN? THỰC TIỄN ÁP DỤNG

Ngày đăng: 01/07/2025
Luật Sư Khánh Hòa
  1. Cơ sở pháp lý về hôn nhân không đăng ký

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định. Không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên pháp luật cũng có quy định bảo vệ quyền lợi của người sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn nếu việc chung sống là tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật.

Cụ thể khoản Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nếu nam nữ đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Tuy nhiên quyền và nghĩa vụ về con cái tài sản nghĩa vụ và hợp đồng sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật về dân sự.

  1. Phân biệt hôn nhân hợp pháp và sống chung không đăng ký

Trong hôn nhân hợp pháp khi ly hôn tài sản được phân chia theo nguyên tắc chung tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên trong trường hợp không đăng ký kết hôn thì không áp dụng quy định chia tài sản chung của vợ chồng mà xử lý theo quy định về chia tài sản chung trong hợp đồng hợp tác hoặc chia tài sản theo công sức đóng góp.

Người sống chung không đăng ký sẽ không được hưởng chế độ tài sản của vợ chồng như chia đôi tài sản nếu không chứng minh được đóng góp.

  1. Cách xử lý tài sản khi hôn nhân không đăng ký bị chấm dứt

Theo hướng dẫn tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 thì được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Nếu chung sống từ sau ngày này mà không đăng ký kết hôn thì không công nhận là vợ chồng nhưng nếu có yêu cầu chia tài sản thì tòa án vẫn xem xét giải quyết theo nguyên tắc chia tài sản chung trong quan hệ dân sự.

Do đó khi giải quyết tranh chấp chia tài sản trong hôn nhân không đăng ký cần lưu ý

- Nếu tài sản đứng tên chung thì chia theo thỏa thuận hoặc chia đôi nếu không thỏa thuận được.

- Nếu tài sản đứng tên riêng nhưng bên kia chứng minh được có đóng góp thì được chia theo phần công sức.

- Nếu không có chứng cứ chứng minh tài sản là do cùng tạo lập thì tài sản thuộc quyền sở hữu của người đứng tên.

        4. Một số tình huống thực tiễn và hướng xử lý

4.1. Trường hợp tài sản đứng tên một bên
Nếu người đứng tên tài sản là người nam và người nữ không có giấy tờ gì chứng minh đã đóng góp thì sẽ rất khó để yêu cầu chia tài sản. Tuy nhiên nếu có chứng từ như biên lai góp tiền tin nhắn email hình ảnh công sức cải tạo nhà đất thì vẫn có thể yêu cầu chia theo phần đóng góp.

4.2. Trường hợp tài sản đứng tên chung
Khi tài sản đứng tên cả hai bên thì được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần trừ trường hợp chứng minh là sở hữu riêng.
Nếu không thỏa thuận được thì chia đôi tài sản là hướng giải quyết phổ biến tại tòa.

4.3. Trường hợp một bên chết mà không có đăng ký kết hôn
Nếu một bên chết thì người còn lại không được hưởng thừa kế như vợ hoặc chồng mà chỉ có thể yêu cầu chia tài sản nếu chứng minh có đóng góp vào việc tạo lập tài sản đó.

     5. Khuyến nghị pháp lý từ luật sư

Người đang sống chung như vợ chồng nên đăng ký kết hôn để được pháp luật bảo vệ đầy đủ quyền và nghĩa vụ về nhân thân tài sản và con cái.

Nếu không đăng ký kết hôn cần có văn bản ghi nhận sự đóng góp vào tài sản chung để làm chứng cứ sau này.

Nên lập thỏa thuận về tài sản khi bắt đầu chung sống để tránh rủi ro tranh chấp sau này

Khi có tranh chấp cần nhanh chóng thu thập chứng cứ và có sự hỗ trợ của luật sư để bảo vệ quyền lợi.

Tóm lại, hôn nhân không đăng ký kết hôn không làm phát sinh quan hệ hôn nhân nhưng không đồng nghĩa với việc mất quyền yêu cầu chia tài sản. Pháp luật vẫn cho phép giải quyết chia tài sản dựa trên công sức đóng góp và các chứng cứ cụ thể. Việc hiểu đúng quy định và chuẩn bị tài liệu chứng minh là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong trường hợp xảy ra tranh chấp

Chia sẻ bài viết