QUY ĐỊNH VỀ MIỄN NỘP TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ, ÁN PHÍ, LỆ PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI

15/06/2024 09:32

Pháp luật quy định về miễn giảm án phí đối với một số đối tượng trong một vài trường hợp nhất định. Đây là chính sách nhân văn nhằm hạn chế những trường hợp vì lý do tài chính mà quyền khởi kiện của người dân bị hạn chế và đồng thời nêu lên sự bình đẳng giữa các đương sự trong tố tụng dân sự.

Quy định chung về miễn giảm án phí, lệ phí đối với người cao tuổi

Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định “người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”.

Như vậy, người cao tuổi ở Việt Nam được xác định từ 60 tuổi trở lên.

Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

"Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ."

Theo quy định trên, thì người cao tuổi được miễn các khoản tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuy nhiên, trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà trong đó có bên thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Còn đối với phần án phí, lệ phí Tòa án mà người được miễn nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

Người cao tuổi cần phải làm gì để được miễn tạm ứng án phí, lệ phí

Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

"1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm."

Như vậy, người cao tuổi cần làm đơn đề nghị gửi Tòa án có thẩm quyền, kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn theo quy định trên.

Thẩm quyền giải quyết đơn xin miễn án phí, lệ phí Toà án

Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí.

Luật Sư Nha Trang.