HÔN NHÂN THỰC TẾ LÀ GÌ? CÁCH XIN XÁC ĐỊNH HÔN NHÂN THỰC TẾ?

18/08/2024 10:29

1. Hôn nhân thực tế là gì?

Hôn nhân thực tế là trường hợp nam nữ chung sống với nhau và thỏa mãn những điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp, được giải quyết quyền, lợi ích và nghĩa vụ như hôn nhân hợp pháp.

Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam hiện nay không công nhận mọi trường hợp sống chung như vợ chồng là hôn nhân thực tế, mà chỉ một số trường hợp đáp ứng các điều kiện theo quy định mới được xem là hôn nhân thực tế. 

2. Cách xác định hôn nhân thực tế

Trường hợp 1: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực - 03/01/1987 mà hai người này chưa đăng ký kết hôn.

Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định hai người xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào trước ngày 03/01/1987 mà chưa tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, đồng thời chưa ly hôn và một bên trong quan hệ vợ chồng này chưa chết hoặc bị tuyên bố là đã chết, thì được xem là đang có vợ hoặc có chồng.

Điều kiện để xác định tồn tại hôn nhân thực tế đối với các cặp vợ chồng trong trường hợp này là hai bên phải có đủ các điều kiện để kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành và thỏa mãn 01 trong các trường hợp sau đây:

Khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, “Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng”. Trong trường hợp đăng ký kết hôn thì thủ tục sẽ được thực hiện như đối với việc đăng ký kết hôn theo Pháp luật về Hộ tịch hiện hành. Nếu không tiến hành đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trường hợp 2: hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng sau thời điểm Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực đến trước ngày 01/01/2001.

Các cặp vợ chồng xác lập quan hệ vợ chồng trong khoảng thời gian này cần đăng ký kết hôn theo như thời hạn quy định để được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp và có thể xác định hôn nhân thực tế trong trường hợp này là từ ngày hai bên bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng. Thời hạn hai bên cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là từ 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003. 

Sau thời hạn này, nam nữ sống chung như vợ chồng vẫn không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Tức là, dù hai người này có chung sống với nhau như vợ chồng thì không được xem là hôn nhân thực tế.

3. Thủ tục ly hôn không có đăng ký kết hôn

Theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì ly hôn khi không đăng ký kết hôn như sau:

Trường hợp hôn nhân thức tế, tức là nam, nữ sống chung với nhau trước ngày 03/01/1987 mặc dù có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn.

Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ sau ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2003 tuy đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn.

Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ sau ngày 03/01/1987 đến sau ngày 01/01/2003 tuy đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì trường hợp thứ nhất và trường hợp thứ hai vừa kể trên, việc ly hôn sẽ được thực hiện “theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung”. Tức là việc ly hôn khi không đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện như khi có đăng ký kết hôn bình thường.