CÓ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN LẠI SAU KHI BỊ TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN DO KHÔNG SỬA ĐỔI BỔ SUNG ĐƠN KHỞI KIỆN ĐÚNG HẠN

07/09/2024 10:14

1. Có bị trả đơn khởi kiện khi không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện đúng hạn không?

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
...
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Từ những quy định trên, trong trường hợp nếu hết thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện mà người khởi kiện chưa sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

2. Thời hạn tối đa sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.

3. Có được quyền khởi kiện lại sau khi bị trả lại đơn khởi kiện do không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện đúng hạn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

"3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."