KHÔNG ĐỦ CHỮ KÝ NGƯỜI ĐỒNG SỞ HỮU - HỢP ĐỒNG CÓ VÔ HIỆU TOÀN BỘ KHÔNG?
  1. Cơ sở pháp lý xác định quyền sở hữu chung và định đoạt tài sản chung

Theo Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quyền sở hữu chung là sở hữu của nhiều người đối với tài sản. Có hai hình thức sở hữu chung phổ biến là sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Theo Điều 218 Bộ luật Dân sự, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng sở hữu. Trừ khi có thỏa thuận khác, mọi giao dịch liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất đều phải được sự đồng ý bằng văn bản của toàn bộ người đồng sở hữu.

  1. Khi nào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị coi là vô hiệu?

Theo Điều 117 và Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 một giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc không có đủ điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức.

Hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất mà không có đầy đủ chữ ký của các đồng sở hữu là vi phạm điều kiện về chủ thể định đoạt tài sản. Do đó, tòa án hoàn toàn có thể tuyên hợp đồng vô hiệu toàn bộ nếu người đồng sở hữu không đồng ý, không có văn bản ủy quyền hoặc không có thỏa thuận về việc một người được quyền định đoạt phần chung.

Trường hợp chỉ một người ký hợp đồng chuyển nhượng, nhưng quyền sử dụng đất là sở hữu chung của 3 người thì hợp đồng có nguy cơ vô hiệu hoàn toàn nếu hai người còn lại phản đối và khởi kiện.

  1. Trường hợp hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu từng phần

Điều 130 Bộ luật Dân sự quy định nếu giao dịch dân sự có thể tách phần vô hiệu và phần còn lại vẫn có hiệu lực thì phần không bị vi phạm vẫn được pháp luật công nhận.

Trên thực tế nếu các bên có thể xác định rõ phần quyền sử dụng đất thuộc sở hữu riêng hoặc phần được sự đồng thuận của các đồng sở hữu thì tòa án có thể tuyên vô hiệu từng phần. Ví dụ một mảnh đất có 3 đồng sở hữu mỗi người 1/3 phần, chỉ 1 người ký bán 1/3 phần đó và không có sự đồng thuận của hai người còn lại thì hợp đồng chỉ có hiệu lực đối với phần của người ký.

Tuy nhiên trên thực tế việc xác định phần sở hữu cụ thể đối với quyền sử dụng đất là rất phức tạp, vì phần lớn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ tỷ lệ hoặc ranh giới sử dụng riêng. Điều này khiến phần lớn hợp đồng thiếu chữ ký của đồng sở hữu bị tuyên vô hiệu toàn bộ.

         4. Giải pháp khắc phục 

Để tránh hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu, cần thực hiện các bước sau:

Kiểm tra kỹ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định có bao nhiêu người đồng sở hữu.

Yêu cầu tất cả các đồng sở hữu cùng tham gia ký kết hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng.

Nếu một hoặc một số người không thể có mặt, cần có văn bản ủy quyền hợp pháp, có công chứng hoặc chứng thực.

Nếu đã ký hợp đồng mà thiếu chữ ký, người mua cần thương lượng với các đồng sở hữu còn lại để bổ sung chữ ký hoặc làm lại hợp đồng đúng quy định.

Trong trường hợp có tranh chấp, cần thu thập đầy đủ chứng cứ về việc giao tiền, bàn giao đất, thiện chí thực hiện nghĩa vụ để yêu cầu tòa án công nhận hiệu lực hợp đồng hoặc đòi lại tài sản theo nguyên tắc hoàn trả khi giao dịch vô hiệu.

Theo đó, hợp đồng mua bán đất có đồng sở hữu mà không đủ chữ ký thường bị tòa tuyên vô hiệu toàn bộ nếu không có sự đồng thuận rõ ràng hoặc ủy quyền hợp pháp. Việc hiểu rõ quy định về định đoạt tài sản chung, kiểm tra kỹ giấy tờ và thận trọng trong khâu công chứng là cách hiệu quả để phòng ngừa tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Khi có dấu hiệu hợp đồng thiếu điều kiện pháp lý, cần tham vấn luật sư kịp thời để có phương án xử lý đúng luật, tránh mất trắng tài sản.

Những Sai Lầm Khi Kháng Cáo Dân Sự

Kháng cáo vụ án dân sự không đơn giản như nhiều người tưởng

Kháng cáo là quyền quan trọng của đương sự trong vụ án dân sự nhằm yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại bản án sơ thẩm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều người dân vẫn mắc những lỗi sơ đẳng trong quá trình thực hiện quyền kháng cáo. Hậu quả là tòa phúc thẩm không xem xét nội dung, vụ án bị đình chỉ phúc thẩm hoặc giữ nguyên bản án sơ thẩm chỉ vì lỗi… hình thức. Vậy làm thế nào để không bỏ lỡ cơ hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình?

Khái quát quy định pháp luật về kháng cáo trong tố tụng dân sự

1. Quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo

Theo Điều 273 BLTTDS 2015, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm nếu cho rằng phán quyết đó xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình với thời hạn kháng cáo:

- Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

- Đối với quyết định sơ thẩm: 7 ngày kể từ ngày được tống đạt.

2. Nội dung và hình thức đơn kháng cáo

Theo Điều 276 BLTTDS 2015, đơn kháng cáo phải nêu rõ: Tên Tòa án đã ra bản án sơ thẩm; Nội dung quyết định bị kháng cáo; Lý do, căn cứ kháng cáo; Yêu cầu sửa hoặc hủy bản án, quyết định; Chữ ký hoặc điểm chỉ.

III. Những lỗi phổ biến khiến Tòa không xử lại vụ án ở cấp phúc thẩm

1. Gửi đơn kháng cáo quá thời hạn

Đây là lỗi phổ biến nhất khiến nhiều đơn bị bác bỏ. Luật sư từng gặp trường hợp người dân gửi đơn bằng đường bưu điện sát ngày, nhưng không chứng minh được ngày gửi thực tế (thiếu biên nhận), dẫn đến hậu quả bị xem là quá hạn.

Giải pháp: Gửi trực tiếp tại Tòa hoặc chuyển phát nhanh có chứng từ ngày giờ.

2. Không nộp tạm ứng án phí phúc thẩm

Theo Điều 276 BLTTDS, nếu không nộp biên lai tạm ứng án phí đúng hạn "thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng"

Lưu ý: Sau khi nộp đơn kháng cáo, cần theo dõi để nhận thông báo nộp tạm ứng án phí từ Tòa án, không nên chủ quan chờ đợi quá lâu.

3. Rút kháng cáo rồi… lại muốn kháng cáo tiếp

Một khi đã rút kháng cáo (tự nguyện hoặc bị “vận động”), nếu không có căn cứ đặc biệt, đơn kháng cáo nộp lại sẽ không còn giá trị.

Giải pháp: Trước khi rút, cần cân nhắc kỹ lưỡng hoặc tham khảo ý kiến luật sư để tránh đánh mất quyền tố tụng.

4. Kháng cáo sai đối tượng hoặc không có quyền kháng cáo

Ví dụ: Người đại diện không hợp pháp, bên thứ ba không có quyền lợi liên quan cũng làm đơn kháng cáo. Trường hợp này sẽ bị Tòa bác hoặc đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Giải pháp: Chỉ người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đúng tư cách tố tụng mới được kháng cáo.

Giới hạn trong xét xử phúc thẩm – đừng tưởng được xét lại toàn bộ

Theo Điều 293 BLTTDS 2015, Tòa án phúc thẩm chỉ xét xử trong phạm vi:

  • Kháng cáo của đương sự;
  • Kháng nghị của Viện kiểm sát.

👉 Ví dụ: Trong vụ án hôn nhân có tranh chấp tài sản nếu bạn không kháng cáo phần quyết định về tài sản, Tòa sẽ không xử lại phần tài sản dù bạn cảm thấy không hợp lý.

Lời khuyên từ luật sư – tránh mất quyền vì thiếu hiểu biết

  1. Hiểu rõ quy định pháp luật về kháng cáo – đặc biệt về thời hạn, nội dung, phạm vi.
  2. Chuẩn bị đơn kháng cáo kỹ lưỡng, cụ thể, nêu rõ phần kháng cáo, yêu cầu, lý do và căn cứ pháp lý.
  3. Nộp tạm ứng án phí đúng hạn và giữ biên nhận đầy đủ.
  4. Tham khảo ý kiến luật sư trước khi rút kháng cáo hoặc trong các tình huống phức tạp.

Bảo vệ quyền lợi bắt đầu từ sự cẩn trọng trong từng bước tố tụng:

Kháng cáo không chỉ là quyền – mà còn là cơ hội cuối cùng trong nhiều vụ án dân sự. Một sơ suất nhỏ về hình thức, một sự chủ quan trong nội dung cũng có thể khiến bạn đánh mất cơ hội thay đổi bản án bất công. Vì vậy, hãy chuẩn bị kỹ, hiểu đúng, làm đúng – hoặc tốt hơn hết, hãy để luật sư có kinh nghiệm đồng hành cùng bạn.

Thông tin liên hệ hỗ trợ pháp lý:

CÔNG TY LUẬT TNHH VŨ & ĐỒNG NGHIỆP
Địa chỉ: 16 Mạc Đĩnh Chi, P. Tân Tiến, TP. Nha Trang, Khánh Hòa
Website: www.luatsukhanhhoa.com
Điện thoại: 0914.086.292 (Zalo/Viber)

KINH DOANH QUA LLC Ở NƯỚC NGOÀI, CHUYỂN TIỀN VỀ VIỆT NAM: NÊN ĐÓNG THUẾ THEO CÁCH NÀO?

Câu hỏi:

“Em đang kinh doanh online ở Mỹ, và muốn tư vấn để thực hiện nghĩa vụ thuế ở Việt Nam cho đúng. Mô hình kinh doanh chi tiết:

Em có LLC ở Mỹ, hàng hóa ở Trung Quốc nhập vào Mỹ (hoặc chính tại Mỹ), bán cho khách hàng Mỹ thông qua website riêng của em. Công việc của em là setup website và quảng cáo để làm sao bán được hàng. Khi có đơn hàng, em sẽ liên hệ các nhà cung cấp ship hàng cho khách. Có thể gọi đây là hình thức Dropshipping.

Dòng tiền hiện tại:

- Doanh thu: Tiền của khách em nhận về Bank Mỹ, dưới danh nghĩa LLC, nhận bằng USD.

- Chi phí: Em trả chi phí quảng cáo, tiền hàng, chi phí website... toàn bộ thông qua Bank Mỹ này hết.

- Lợi nhuận: Tiền còn dư ra là lợi nhuận em chuyển về Việt Nam. Hiện tại em chuyển bằng cách bán USD cho các bên cần USD (chuyển trực tiếp từ Bank Mỹ) sang cho họ. Họ sẽ chuyển VND cho em về tài khoản ngân hàng cá nhân của em.

+ Về thuế LLC ở Mỹ, em khai báo và đóng thuế cho chính chủ Mỹ đầy đủ dựa theo lợi nhuận.

+ Còn tiền nhận về VND, em đang cần nhờ luật sư tư vấn để đóng thuế VN sao cho đúng và có lợi nhất. Theo hiểu biết của em thì đang có vài option như sau:

A. Lập công ty TNHH: - Tiền chuyển về VN vào tài khoản công ty, khai là doanh thu - Chi phí: có gì khai đó, nhưng gần như là không phát sinh chi phí gì ở VN (vì em làm việc online ở nhà hết, nhân viên cũng online ở Philippin) => Đóng thuế 20% trên lợi nhuận như doanh nghiệp bình thường

B. Lập Hộ Kinh Doanh: - Tiền chuyển về tài khoản USD của hộ kinh doanh, khai là doanh thu Đóng thuế 1.5% trên doanh thu này. Nhưng vì không thể chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa ở VN nên kiểu hộ kinh doanh bán lẻ không được áp dụng. Trường hợp này có thể lập Hộ Kinh Doanh dạng dịch vụ, làm agency quảng cáo cho công ty ở Mỹ. Sẽ cần soạn hợp đồng giữa LLC Mỹ và HKD ở VN. Mỗi lần tiền chuyển từ Mỹ về sẽ lập hóa đơn khai doanh thu, đóng thuế 7% trên doanh thu này.
C. Lập Hộ Kinh Doanh / hoặc không cần: - Theo Nghị định 117/2025/NĐ‑CP (có hiệu lực từ 01/07/2025) và Thông tư 40/2021/TT‑BTC (có hiệu lực từ 01/08/2021), mô hình kinh doanh của em thuộc diện "không sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở VN" nên không phải đóng thuế GTGT, chỉ cần nộp thuế TNCN là 0.5% trên doanh thu chuyển về là được. Em có đính kèm hình ảnh hỏi đáp của người khác cũng giống với tới mô hình của em.

Em có 2 câu hỏi cần luật sư tư vấn:

1. Nếu toàn bộ như trên, thì em nên theo option nào là đúng và có lợi nhất? Trường hợp dùng option C, thì em nên lập HKD dạng gì (bán lẻ hay dịch vụ..)

2. Trường hợp em có nhập hàng được sản xuất tại Việt Nam, sau đó xuất ra nhập kho vào Mỹ để bán, thì em nên sử dụng option gì? Có cần tách 2 mô hình (không sán xuất ở VN, và có sản xuất ở VN) ra riêng biệt không?

Tôi muốn ghi rõ hơn về Doanh Thu và Lợi Nhuận ở các option để tránh nhầm lẫn:

- Option A: Tiền chuyển về Việt Nam vào tài khoản công ty, khai là doanh thu -> Đây cũng chính là Lợi Nhuận của LLC Mỹ.

- Option B: Tiền chuyển về tài khoản USD của hộ kinh doanh, khai là doanh thu -> Đây cũng chính là Lợi Nhuận của LLC Mỹ.

- Option C: Đóng thuế 0.5% trên doanh thu -> Đây là Doanh thu thực tế từ việc bán hàng. Mình cũng sẽ tự khai doanh thu này để đóng thuế.”

Dựa trên nghiên cứu và hiểu biết về luật pháp Việt Nam hiện hành của chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo mô tả của Bạn, Bạn thực hiện việc thiết kế website, chạy quảng cáo, nhận đơn và liên hệ supplier Trung Quốc hoặc nội địa Mỹ giao hàng cho khách hàng Mỹ. Theo đó, chúng tôi hiểu quy trình kinh doanh của Quý khách như sau:

+   Người bán (Bạn) tạo website hoặc gian hàng online để tiếp thị và bán sản phẩm.

+   Khi người mua (khách hàng) đặt mua, Bạn thu tiền từ khách.

+   Bạn chuyển đơn hàng cho nhà cung cấp (ở Trung Quốc, Mỹ...).

+   Nhà cung cấp sẽ đóng gói và gửi hàng trực tiếp cho khách của Bạn.

+   Phần chênh lệch giữa giá bán và giá mualợi nhuận của Bạn.

Như vậy, hoạt động mua – bán – giao hàng – tiêu dùng hoàn toàn diễn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Chúng tôi có thể phân tích các phương án như bảng dưới đây để bạn lựa chọn:

Phương án

Định danh khoản tiền chuyển về

Thuế áp dụng

Ghi chú

A. Thành lập Công ty TNHH tại Việt Nam

Khoản tiền chuyển về từ LLC Mỹ sẽ được công ty nhận vào dưới dạng doanh thu, nhưng về bản chất chính là LỢI NHUẬN sau thuế của LLC

- Thuế TNDN 20% trên lợi nhuận
- Lệ phí môn bài
- GTGT 0% nếu xuất khẩu (nếu có)

Doanh thu từ nước ngoài không chịu GTGT nếu chứng minh được là xuất khẩu dịch vụ/hàng hóa. Nhưng bản chất là Bạn đang đóng thuế 2 lần trên cùng 1 khoản lợi nhuận: tại Mỹ (LLC) và tại Việt Nam (Công ty)

B. Lập Hộ Kinh Doanh ngành dịch vụ (quảng cáo/agency)

Khoản tiền chuyển về cũng là lợi nhuận từ LLC, được ghi nhận là doanh thu của hộ kinh doanh

- GTGT 5%
- TNCN 2%
=> Tổng thuế 7% trên doanh thu

Phải có Hợp đồng dịch vụ giữa LLC Mỹ và hộ kinh doanh tại VN. Phù hợp nếu anh muốn dùng danh nghĩa dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Tuy nhiên, vẫn bị đánh thuế 2 lần nếu LLC đã nộp thuế ở Mỹ.

C. Hộ kinh doanh TMĐT xuyên biên giới

Doanh thu thực tế từ khách hàng Mỹ (không phải lợi nhuận sau chi phí) – tự kê khai tổng doanh số đã bán được

- TNCN 0.5% trên doanh thu
- Miễn thuế GTGT

Phù hợp bản chất thật sự: hoạt động mua bán diễn ra ngoài lãnh thổ VN, chỉ chuyển một phần tiền về. Có thể khai thuế dựa trên tổng doanh thu từ Stripe, PayPal, ngân hàng Mỹ… không tính lại chi phí

Trên cơ sở phân tích trên, chúng tôi có thể đưa ra cho bạn phương án tối ưu như sau: 

-        Ngắn hạn: HKD vẫn là phương án tối ưu về chi phí và thủ tục.

-        Trung – dài hạn: Khi doanh thu từ 1 tỷ VNĐ/năm trở lên hoặc cần “đứng” doanh nghiệp để ký kết đối tác lớn/nhận thanh toán cao cấp, Quý khách nên chuyển sang Công ty TNHH theo lộ trình Nghị quyết 68 & 198.

Trên tinh thần tối ưu chi phí ngay lập tức, chúng tôi sẽ hướng dẫn triển khai Phương án C – đăng ký hộ kinh doanh TMĐT và kê khai thuế 0,5 %. Song song, chúng tôi khuyến nghị chuẩn bị kịch bản chuyển đổi lên doanh nghiệp trong vòng 12–18 tháng tới, khi quy mô hoặc yêu cầu đối tác thay đổi.

Đối với câu hỏi: Trường hợp nhập hàng từ Việt Nam có cần lập công ty riêng?, chúng tôi có những gợi ý sau:

1.    Nếu Bạn có ý định nhập hàng sản xuất từ Việt Nam, đóng gói tại Việt Nam rồi xuất khẩu sang Mỹ, cần lưu ý:

-        Phải có mã số thuế xuất nhập khẩu

-        Phải làm thủ tục hải quan

-        Có thể hoàn thuế VAT 0% nếu đủ điều kiện

2.    Khi đó, nên tách riêng thành một Công ty TNHH tại Việt Nam, để dễ:

-        Ký Hợp đồng mua bán xuất khẩu

-        Khai báo hải quan, xin C/O

-        Khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào

Do đó, không nên gộp mô hình “dịch vụ TMĐT xuyên biên giới” với mô hình “sản xuất hàng tại VN để xuất khẩu” chung một pháp nhân.

Tóm lại:

1) Mô hình hiện tại (LLC Mỹ, hàng nhập Mỹ, không tiêu dùng VN) Bạn nên Lập hộ kinh doanh TMĐT, nộp TNCN 0.5% trên doanh thu khai báo. Đây là phương án rẻ nhất, đúng bản chất, hợp pháp và dễ quản lý.

2) Mô hình tương lai (mua hàng sản xuất tại VN để xuất khẩu đi Mỹ) Quý Khách nên lập công ty TNHH riêng, kê khai thuế đầy đủ, hưởng VAT 0%, được khấu trừ chi phí, mở rộng quy mô.

CHUYỂN ĐỔI HỘ KINH DOANH SANG MINH BẠCH VÀ CHÍNH QUY: CÁCH MẠNG THUẾ TỪ THÁNG 6/2025

Cuối tháng 6/2025, nhiều hộ kinh doanh tại Việt Nam đang đối mặt với những thách thức chưa từng có trong việc tuân thủ các quy định thuế mới. Tuy nhiên, đằng sau những thách thức đó là một chiến lược quốc gia rõ ràng: tăng cường minh bạch, chính quy và hiện đại hóa trong quản lý thu nhập và thuế.

Tư duy mới về quản lý thuế: Từ thuế khoán đến khai thực doanh thu

Theo Nghị quyết 198/2025/QH15 và Nghiị định 70/2025/NĐ-CP, các hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm sẽ không còn được áp dụng cách tính thuế khoán từ 1/6/2025. Thay vào đó, họ phải khai báo thu nhập và doanh thu theo đúng thực tế, dựa trên hóa đơn điện tử và các giao dịch xác thực.

Chính sách này được xem như một bước đi đáng kể, nhằm xóa bỏ những lỗ hổ trong quản lý thuế đối với kinh doanh cá thể, đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa các hình thức kinh doanh.

Số hóa quản lý: Hóa đơn điện tử và máy tính tiền

Từ 1/6/2025, theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, những hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Việc truyền dữ liệu theo thời gian thực lên cơ quan thuế giúc minh bạch doanh thu, ngăn ngừa trục lợi thuế.

Chuyển đổi này không chỉ đánh dấu một bước ngoặt trong công tác quản lý thuế mà còn tăng cường đầu vào hạ tầng chuyển đổi số quốc gia.

Từ mã số thuế đến số định danh: Một bước tiến trong quản lý cá nhân

Từ 1/7/2025, các hộ kinh doanh sẽ chính thức sử dụng Số định danh cá nhân thay thế cho Mã số thuế trong khai báo thuế, theo Thông tư 86/2024/TT-BTC. Thay đổi này hứa hẹn đưa việc quản lý thuế trở nên tối giản, chặt chẽ và liên thông với các cơ sở dữ liệu khác.

Chịu trách nhiệm và đảm bảo an sinh: BHXH bắt buộc

Luật BHXH 2024 quy định từ 1/7/2025, hộ kinh doanh có lao động hoặc hoạt động thường xuyên phải tham gia BHXH bắt buộc. Việc đóng góp 25% lương tham chiếu (tối thiểu khoảng 585.000 đồng/tháng) sẽ được công khai để giúp người lao động được bảo vệ hơn trong quá trình làm việc.

Đổi mới cơ chế quản lý: Đăng ký hộ kinh doanh tại cấp xã

Theo NĐ 125/2025/NĐ-CP và Thông tư 43/2025/TT-BTC, từ 1/7/2025, các thủ tục đăng ký, sửa đổi hộ kinh doanh chính thức được chuyển giao về cấp xã. Thay đổi này giúp tiết kiệm thời gian, gần gũi và linh hoạt hơn cho các hộ kinh doanh khi thực hiện nghiĩa vụ pháp lý.

Hướng dẫn để chuyển đổi suôn sẻ:

Việc cần làm Nội dung chi tiết
Xác định đối tượng Doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm buộc áp dụng hóa đơn điện tử và khai thế theo thực tế.
Trang bị hóa đơn điện tử Mua máy tính tiền, đăng ký dịch vụ kết nối thuế điện tử.
Chuyển sang khai thế Khai báo theo quý/tháng, lựa chọn mẫu phù hợp tại Công văn hướng dẫn.
Cập nhật Số định danh Khai báo thay mã số thuế trên công cụ thuế điện tử.
Dự trù BHXH Tính toán chi phí theo quy định mới.
Đăng ký tại cấp xã Chuẩn bị biểu mẫu và nộp tại UBND xã.

Cơ hội mớ́i cho hộ kinh doanh bên vững?

Việc xoá bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tử, số hóa quản lý thuế và BHXH bắt buộc không chỉ là thay đổi về chính sách mà là lời mời cho các hộ kinh doanh gia nhập vào nền kinh tế chính quy. Ai nhanh chóng thích ứng sẽ giành được lợi thế về niềm tin, tài chính và phát triển bền vững.

Trong những thay đổi mang tính cách mở lớn này, mỗi hộ kinh doanh chính là tế bào của nền kinh tế minh bạch và hiện đại. Đã đến lúc chuyển đổi, không chỉ là nghĩa vụ, mà là cơ hội.