KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ DI SẢN THỪA KẾ CHƯA CHIA THỪA KẾ ĐƯỢC KHÔNG

21/11/2024 10:51

Kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế để bảo đảm cho việc thi hành án trong đó cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn các hành vi tẩu tán liên quan đến tài sản bị kê biên. cơ quan có thẩm quyền có quyền kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án để bảo đảm thi hành án theo quy định pháp luật

Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế chưa được chia thừa kế theo quy định pháp luật thì vẫn thuộc tài sản sở hữu chung của những người thừa kế bao gồm cả người phải thi hành án.

Theo khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và khoản 31 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Trước khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Trong thời hạn 30 ngày, những người có quyền sở hữu chung không có bất kì thỏa thuận nào hoặc thỏa thuận vi phạm quy định của pháp luật tại Điều 6 Luật Thi hành án dân sự 2008 hoặc không có yêu cầu nào với Tòa án để giải quyết việc phân chia tài sản thì bên yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Hết thời hạn 15 ngày, nếu người yêu cầu thi hành án không yêu cầu Tòa án thực hiện phân chia tài sản thừa kế thì Chấp hành viên có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần tài sản của người phải thi hành án trong di sản thửa kế theo thủ tục tố tụng dân sự. Từ đó, Chấp hành viên mới được xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.

Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về các loại tài sản Chấp hành viên không được kê biên để đảm bảo thi hành án gồm:

"Điều 87. Tài sản không được kê biên

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường."

Luật sư Khánh Hoà.