TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ HAY DÂN SỰ NẾU BÊN VAY TIỀN KHÔNG TRẢ NỢ?
07/05/2023 18:01
Hỏi: Tôi có tình huống cần được giải đáp như sau: Tôi có cho một người bạn vay số tiền là 200 triệu để chữa bệnh và cam kết thời hạn trả tiền là 2 tháng. Đến hạn trả tiền, tôi liên lạc thì bạn tôi cố tình không nghe máy, đến nhà tìm gặp thì có động thái lẫn tránh, trốn tránh và tôi được biết bạn tôi không dùng số tiền để chữa bệnh mà đem tiền cá cược đá bóng. Hiện nay tôi đang phân vân không biết nên khởi kiện ra tòa hay là nộp đơn tố cáo đến công an để giải quyết vấn đề của tôi? Mong Luật sư giải đáp.
Đáp: Công ty Luật TNHH Vũ Như Hảo và Cộng sự xin giải đáp như sau:
1. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ của bên vay. Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có hai trường hợp xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay thực hiện thủ tục khởi kiện đến cơ quan Tòa án để đòi tài sản.
- Trường hợp 2: Bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay thực hiện thủ tục nộp đơn tố cáo đến cơ quan Công an.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự hay dân sự nếu bên vay tiền không trả nợ?
Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn này vay 200 triệu đồng với lý do chữa bệnh nhưng lại dùng số tiền đó để cá độ đá bóng, hiện nay luôn trốn tránh, không có ý định trả nợ. Trong trường hợp này, người bạn này đã dùng thủ đoạn gian dối, đưa ra thông tin không đúng sự thật là vay tiền để chữa bệnh và trốn tránh trách nhiệm trả nợ nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn là 200 triệu đồng. Như vậy, người bạn này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Bạn có thể làm đơn tố cáo gửi cơ quan Công an để được giải quyết. Trong trường hợp của bạn, bên cạnh trách nhiệm hình sự còn có trách nhiệm dân sự đối với việc người bạn này vay tiền và đã đến hạn trả nợ theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015. Đây là trách nhiệm song song và đồng thời.